Cập nhật kiến thức xử lý nước thải: COD trong nước thải là gì?

Một trong các chỉ số thường thấy khi xử lý nước thải đó chính là COD. Có nhiều người chưa biết đến COD trong nước thải là gì và có ý nghĩa ra sao. Chỉ số này dùng để đo nồng độ nước thải nhằm xác định tình trạng ô nhiễm nước thải. Mời bạn đọc cùng Chế phẩm vi sinh Đức Bình tìm hiểu cụ thể hơn về COD cũng như một số chỉ số khác có liên quan qua bài viết: Cập nhật kiến thức xử lý nước thải: cod trong nước thải là gì?

Khái niệm về các chỉ số đo nước thải

BOD trong nước thải là gì?

BOD được viết tắt từ Biochemical oxygen Demand. Có thể hiểu đây là hàm lượng oxy cần có giúp các vi sinh vật phân hủy tất cả chất hữu cơ tại điều kiện tiêu chuẩn (nhiệt độ + thời gian). Có thể hiểu BOD cho biết số lượng chất hữu cơ phân hủy trong lượng nước thu thập.

BOD giúp xác định lượng hữu cơ bị phân hủy trong mẫu nước thử
BOD giúp xác định lượng hữu cơ bị phân hủy trong mẫu nước thử

Quá trình phân hủy sinh học xuất hiện thì những vi sinh vật có trong nước sẽ dùng lượng oxy hòa tan. Khi xác định được hàm lượng oxy hòa tan cần cho sự phân hủy chất hữu cơ sẽ giúp cho chúng ta đánh giá được sự tác động của nước thải đối với nguồn nước.

Chỉ số BOD mang ý nghĩa cho biết số lượng các chất hữu cơ bị oxy hóa bởi vi sinh vật.

COD trong nước thải là gì?

COD được viết tắt từ Chemical Oxygen Demand là hàm lượng oxy tối thiểu phải có để phân hủy những hợp chất vô cơ và hữu cơ có trong nước. Nếu như chỉ số BOD chỉ cho biết lượng oxy cần có để phân hủy chất hữu cơ thì chỉ số COD cho biết lượng oxy cần thiết để phân hủy tất cả hợp chất hóa học có trong nước. Lượng oxy cần cho quá trình phân hủy được thu thập toàn bộ từ lượng oxy hòa tan trong nước.

COD trong nước thải là gì?
COD trong nước thải là gì?

COD là chỉ số khá quan trọng trong việc đánh giá tình trạng ô nhiễm nước (gồm có nước thải, nước mặt và nước sinh hoạt) do nó biểu thị lượng hữu cơ có mặt trong nước. Nếu hàm lượng COD cao tức là nguồn nước chứa nhiều hợp chất hữu cơ gây ra ô nhiễm.

Chỉ số DO trong nước thải là gì?

DO được viết tắt từ Dissolved Oxygen, tức lượng oxy hòa tan có trong nước tối thiểu phải có cho nhiều sinh vật trong nước hô hấp… DO là kết quả của sự hòa tan trong khí quyển hay từ sự quang hợp của tảo. Hàm lượng oxy có trong nước chịu sự ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất, địa hình… Nồng độ DO này thường rơi vào mức 8 – 10 ppm.

Nếu nồng độ DO thấp thì hàm lượng oxy hòa tan trong nước cũng sẽ giảm. Từ đó, sẽ khiến cho mọi sinh vật yếu dần và chết. Do đó việc phân tích DO vô cùng quan trọng khi đánh giá tình trạng ô nhiễm nước và quy trình xử lý nước thải.

Tóm lại, lượng oxy hóa học và sinh học cao dẫn đến suy giảm nồng độ DO trong nước rồi gây hại cho các sinh vật  trong nước cũng như hệ sinh thái nước. Tác nhân làm cho chỉ số BOD và COD trong nước cao chính lad nước thải hữu cơ, sinh hoạt và hóa chất.

Một số phương pháp giúp xác định chỉ số BOD, COD, DO

Tùy theo mỗi chỉ số sẽ có biện pháp xác định tương ứng, thế nhưng khi đo nồng độ của các chỉ số ấy chúng ta cần lưu ý những điểm sau đây:

  • Đo nồng độ pH cũng như điều kiện thẩm thấu phải phù hợp.
  • Nhận biết được chất gây độc hại cho sinh vật.
  • Không được bỏ qua yếu tố điều kiện nhiệt độ và các dưỡng chất.

Phương pháp đánh giá chỉ số DO

Để xác định được giá trị DO (đơn vị đo mg/l) chúng ta tiến hành bằng một trong 2 cách sau:

  • Biện pháp Winkler (hóa học).
  • Biện pháp điện cực oxy hòa tan
Phương pháp điện cực oxy hòa tan đánh giá chỉ số DO
Phương pháp điện cực oxy hòa tan đánh giá chỉ số DO

Phương pháp đánh giá chỉ số BOD

Muốn xác định được chỉ số BOD người ta làm như sau: hòa tan mẫu nước thử cùng 1 ít nước đã qua khử ion và bão hòa oxy và cho 1 lượng vừa đủ vi sinh mầm giống. Bước tiếp theo đo nồng độ oxy hòa tan rồi dùng nắp đậy kín và đặt vào bóng tối có nhiệt độ 20 độ C nhằm không cho quá trình quang hợp diễn ra. Sau 5 ngày thì đo lại nồng độ oxy hòa tan một lần nữa. Sự thay đổi của DO lần đầu và lần sau được xác định là giá trị BOD cần tìm.

Giá trị BOD mẫu thử trừ cho giá trị BOD mẫu đối chứng để thay đổi sai số giúp đưa ra kết quả BOD chính xác nhất. Thế nhưng ngày nay người ta đã có cách đo BOD khác có tên là phương pháp chai đo BOD Oxitop được thực hiện bằng cách: đặt chai đo BOD vào tủ ở nhiệt độ 20 độ C trong vòng 5 ngày. BOD sẽ được tự động đo nếu nhiệt độ ở mức 20 độ C. Kết quả cũng được ghi tự động sau 1 ngày.

Phương pháp chai đo BOD Oxitop giúp đo tự động BOD khi nhiệt độ đạt mức 20 độ C
Phương pháp chai đo BOD Oxitop giúp đo tự động BOD khi nhiệt độ đạt mức 20 độ C

Phương pháp xác định chỉ số COD

Phương pháp xác định COD trong nước thải là gì? Nếu như trước đây người ta thường dùng KMn04 để xác định chỉ số COD thì ngày nay phương pháp này không còn được áp dụng do hiệu quả đem lại không đạt như mong muốn. Tác nhân oxy hóa K2Cr2O đã được chọn để thay cho KmnO4.

Kali dicromat được đánh giá mang lại hiệu quả khá cao, giá thành hợp lý, dễ dàng điều chế và có thể phân hủy hoàn toàn các chất hữu cơ. Phương pháp xác định COD bằng Kali dicromat cho ra kết quả chỉ sau 3 tiếng đồng hồ và số liệu COD được quy đổi sang BOD chỉ khi số lượng thí nghiệm đủ cho việc rút ra hệ số tương quan đáng tin cậy. Đơn vị đo là mg/l

Cách làm giảm COD trong nước thải là gì?

Sử dụng vi sinh

Sử dụng vi sinh trong việc làm giảm nhu cầu oxy hóa học có tác dụng đối với COD gốc hữu cơ. Có 2 công đoạn được tiến hành trong quá trình này là:

●       Xử lý với vi sinh hiếu khí

Nếu nước thải có nhu cầu oxy hóa học < 3000 mg/L cần xử lý hiếu khí. COD có trong nước thải sẽ bị giảm bởi vi sinh vật hiếu khí oxy hóa toàn bộ chất hữu cơ. Chúng thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng, sử dụng chất hữu cơ có trong nước thải làm mồi ăn rồi phân bào tạo nên những vi sinh vật mới. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ lại tiếp tục.

Xử lý vi sinh hiếu khí dùng cho nước thải có nhu cầu oxy hóa học < 3000 mg/L
Xử lý vi sinh hiếu khí dùng cho nước thải có nhu cầu oxy hóa học < 3000 mg/L

Đối tượng chủ yếu của biện pháp này là các vi sinh vật do đó việc cung cấp các chủng vi sinh tốt là điều cần thiết.

●       Xử lý kỵ khí

Thích hợp cho loại nước thải có hàm lượng COD > 2000 mg/L. Xử lý kỵ khí tức là môi trường xử lý không có oxy, sử dụng cho các bể kỵ khí như UASB. Quá trình xử  lý này phù hợp cho nước thải chứa nhiều chất hữu cơ.

Cung cấp vi sinh kỵ khí AD – Boót giúp làm tăng hiệu suất cho quá trình xử lý kỵ khí trong hệ thống xử lý nước thải.

Video
(2) 70KVND
Video
(1) 50KVND
Video

Phân bón

HUMIC Đức Bình

(1) 50KVND

Chế phẩm vi sinh

Xịt khử mùi hôi ECO BIRD

(1) 65KVND

Sử dụng hóa chất oxy hóa

Cách này thích hợp đối với nước thải có ít hữu cơ và có nhiều chất không phân hủy sinh học là phenol…

Một số hóa chất làm giảm COD trong nước thải là gì? Đó chính là Clo, hydrogen peroxide, ozone… thế nhưng cần hạn chế liều lượng bởi chúng có khả năng gây hại cho những vi sinh vật xử lý nước thải.

Chất oxy hóa được dùng cho nước thải chứa ít hữu cơ và nhiều chất không phân hủy
Chất oxy hóa được dùng cho nước thải chứa ít hữu cơ và nhiều chất không phân hủy

Áp dụng phản ứng Fenton giúp làm giảm COD

Phản ứng này dùng chất oxy hóa nhằm tiêu diệt những chất ô nhiễm. H2O2 + FeSO4 sẽ cho ra gốc tự do hydroxyl hủy hoại mọi chất hữu cơ. Khi phản ứng này hoàn toàn xảy ra thì 1 vài chất hữu cơ sẽ chuyển hóa sang CO2 và nước.

Công nghệ AOP

Đây là công nghệ tân tiến nhất giúp làm giảm COD nước thải (dùng cho cả COD > 100000. Phản ứng Fenton nói trên chính là tiền thân của công nghệ AOP khi có ozon. Vì thế việc cung cấp thêm hydroxyl tự do có khả năng oxy hóa hóa chất có trong nước.

Công nghệ mới AOP giúp làm giảm lượng COD trong nước thải có nhiều điểm cộng vượt trội
Công nghệ mới AOP giúp làm giảm lượng COD trong nước thải có nhiều điểm cộng vượt trội

Công nghệ AOP có tốc độ phản ứng vô cùng nhanh. Nếu như sử dụng vi sinh vật cần vài ngày mới cho kết quả thì công nghệ AOP chỉ mất khoảng vài giờ và đôi khi chỉ cần vài phút. Một ưu điểm khác của quá trình này chính là không tiêu tốn nhiều diện tích như một số công nghệ khác. Ngoài ra, công nghệ này không yêu cầu nhiều hóa chất.

Lọc và hấp thụ bằng than hoạt tính

Phương pháp này được thực hiện trong giai đoạn cuối hoặc sau quy trình xử lý sơ cấp. Than hoạt tính có thể hấp thụ những chất hữu cơ, ozone hay clo còn sót trong nước. Việc này sẽ giúp cho nước hoàn toàn sạch sẽ và an toàn hơn. Trong quá trình xử lý nước cần phải khử mùi và giảm số lượng hóa chất người ta cũng sẽ dùng đến biện pháp lọc than hoạt tính.

Sử dụng hóa chất keo tụ

Đa phần COD đều có nguồn gốc từ TSS hay chất rắn không hòa tan. Chúng ta có thể sử dụng hóa chất keo tụ (gồm có PAC, phèn nhôm và sắt) rồi cho các chất rắn này kết tủa gắn kết cùng nhau tạo ra 1 khối bùn lớn. Do khối lượng và trọng lực làm cho khối bùn lắng xuống tại bể lắng sơ cấp.

Phương pháp sử dụng hóa chất keo tụ giúp giảm lượng COD nước thải hiệu quả
Phương pháp sử dụng hóa chất keo tụ giúp giảm lượng COD nước thải hiệu quả

Quá trình lắng này tác động đến nồng độ COD nhất là trong môi trường nước thải có lượng TSS cao. Chúng ta cần lưu ý đến quy trình trộn và lắng để quá trình làm giảm COD nước thải diễn ra tốt hơn. Khi thao tác khuấy trộn sẽ giúp phản ứng kết tủa diễn ra một cách hiệu quả.

Với những thông tin trên đây, bạn đọc đã hiểu được BOD, DO, COD trong nước thải là gì cũng như các cách xác định chỉ số và cách làm giảm COD. Để được tư vấn cụ thể và cung cấp sản phẩm vi sinh xử lý nước thải tốt nhất hãy liên hệ với Trung tâm phân phối chế phẩm sinh học tại địa chỉ: chephamvisinh.vn

Tìm hiểu thêm: Chỉ số BOD là gì và chúng có ý nghía như thế nào?

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *